Ô ĐẦU (Rễ củ)
Radix Aconiti
Ô đầu là
rễ củ mẹ đã phơi hay sấy khô của cây Ô
đầu (Aconitum fortunei Hemsl. hoặc Aconitum carmichaeli
Debx.), họ Hoàng liên
(Ranunculaceae).
Mô tả
Rễ củ
hình củ ấu hay hình con quay, dài 3 - 5 cm, đường
kính 1 - 2,5 cm, phía trên củ có vết tích của gốc thân.
Mặt ngoài màu nâu hay nâu đen, có nhiều nếp nhăn
dọc và vết tích của rễ con đã cắt ra.
Cứng chắc, rắn và dai, khó bẻ, vết cắt màu
nâu xám nhạt. Vị nhạt sau hơi chát và hơi tê
lưỡi.
Vi phẫu
Cắt ngang
phần chóp củ thấy có: Lớp bần màu nâu. Mô
mềm vỏ gồm 3 - 4 hàng tế bào thành mỏng, hình
nhiều cạnh, dẹt, nằm ngang. Nội bì gồm 1
hàng tế bào rõ. Trụ bì gồm 2 - 3 hàng tế bào xếp
đều đặn, sát với nội bì. Trong mô mềm rải
rác có nhiều đám mạch rây và cả hạt tinh
bột. Libe khá phát triển và bị các tia ruột cắt
ra thành từng dãy xuyên tâm. Tầng sinh libe - gỗ gồm 1
- 2 hàng tế bào nhỏ. Gỗ cấp 2 xếp thành
những hình chữ V. Tia ruột rộng và mô mềm
ruột phát triển.
Bột
Mảnh
bần màu nâu, thành dày. Mảnh mô mềm gồm tế bào
hình nhiều cạnh, thành mỏng, trong chứa các hạt
tinh bột. Các hạt tinh bột nhỏ, hình đĩa,
hình chuông hay hình đa giác, đường kính 2 - 25 mm, đứng riêng lẻ hay kép đôi,
kép ba. Mảnh mạch mạng, mạch vạch. Tế bào
mô cứng thành dày. Rải rác có tinh thể calci oxalat hình kim
hay hình khối. Sợi dài.
Định tính
A. Cho khoảng
2 g bột dược liệu vào một bình nón có dung tích 50
ml, có nút mài, thấm ẩm bằng amoniac đậm đặc (TT). Sau 10 phút thêm 20 ml ether (TT), lắc đều,
nút kín và để yên 30 phút, thỉnh thoảng lắc.
Gạn lấy lớp ether, làm khan bằng natri sufat khan (TT), lọc và bốc hơi trên cách
thuỷ tới khô. Hoà tan cắn với 5 ml dung dịch acid sulfuric
loãng (TT).
Dung dịch
chiết này để làm các phản ứng sau:
Lấy 1 ml
dịch chiết, thêm 2 giọt thuốc
thử Mayer (TT) sẽ xuất hiện tủa trắng.
Lấy 1 ml
dịch chiết, thêm 2 giọt thuốc
thử Bouchardat (TT) sẽ
xuất hiện tủa nâu.
Lấy 1 ml
dịch chiết, thêm 2 giọt thuốc
thử Dragendorff (TT) sẽ xuất hiện
tủa đỏ cam.
Lấy
2 ml dịch chiết đem cách thuỷ sôi trong 5 phút rồi
cho vào vài tinh thể resorcin (TT), tiếp tục đun
cách thuỷ trong 20 phút sẽ xuất hiện màu đỏ
với huỳnh quang xanh.
B. Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: Cloroform -
methanol (9 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 2 g bột dược liệu,
thấm ẩm bằng amoniac
đậm đặc (TT),
để yên 20 phút, chiết bằng cloroform (TT) trong bình
Soxhlet đến kiệt alcaloid. Cất thu hồi dung môi.
Cắn còn lại hoà tan trong 2 ml ethanol
(TT), được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Hoà tan aconitin chuẩn trong ethanol (TT) để
được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml.
Cách tiến
hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển
khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để bay
hết hơi dung môi ở nhiệt độ phòng. Phun thuốc thử Dragendorff (TT).
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải
có vết cùng màu và cùng giá trị Rf với vết
aconitin của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 13% (Phụ lục 9.6).
Tro toàn phần
Không quá 10% (Phụ lục 9.8).
Tạp chất
Không quá 1% (Phụ lục 12.11).
Định lượng
Cân
chính xác khoảng 10 g bột dược liệu đã xác
định độ ẩm, cho vào bình nón có nút mài dung tích 250
ml. Thêm 50 ml hỗn hợp ether
- cloroform (3 : 1) và 4 ml amoniac
đậm đặc (TT). Đậy nút, lắc kỹ,
để qua đêm, gạn, lấy dịch lọc. Cho vào
bã 50 ml hỗn hợp ether - cloroform (3 : 1), lắc kỹ, để
1 giờ, lọc, thu dịch lọc. Rửa bã 4 lần, mỗi
lần với 15 ml hỗn hợp
ether - cloroform (3 : 1), thu dịch rửa. Gộp dịch lọc
và dịch rửa. Bốc hơi cách thuỷ ở nhiệt
độ 50 - 60 oC. Hoà tan cắn bằng 5 ml ethanol (TT). Thêm chính xác 15 ml dung dịch acid sulfuric 0,02 N
(CĐ) và 15 ml nước cất mới đun sôi để
nguội, 3 giọt đỏ
methyl (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxyd 0,02 N (CĐ) đến khi
xuất hiện màu vàng.
1 ml dung
dịch acid sulfuric 0,02 N tương đương với 12,9
mg alcaloid toàn phần tính theo aconitin (C34H47O11N).
Hàm lượng phần trăm alcaloid
toàn phần (X%) của dược liệu khô kiệt tính
theo công thức:
p:
Khối lượng dược liệu khô kiệt (g).
n: Số ml dung
dịch natri hydroxyd 0,02 N đã dùng.
Dược liệu
phải chứa ít nhất 0,6% alcaloid toàn phần tính theo
aconitin (C34H47O11N).
Chế biến
Thu hoạch từ tháng 6 đến tháng
8, trước khi hoa nở, đào lấy rễ củ,
bỏ rễ con, rễ tua, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Bảo quản
Độc
bảng A. Để nơi khô ráo, tránh sâu mọt.
Tính vị, qui kinh
Tân,
khổ, nhiệt, rất độc
Vào
12 kinh , chủ yếu các kinh tâm can, thận tỳ.
Công năng, chủ trị
Khu
phong, trừ thấp tý, ụn kinh chỉ thống. Chủ
trị: Dùng trị đau khớp, tê mỏi cơ.
Cách dùng, liều lượng
Dùng
ngoài xoa bóp dưới dạng thuốc ngâm rượu,
không được uống.
Kiêng kỵ
Phụ
nữ có thai, trẻ em không được dùng.